Giấy định danh cá nhân để làm gì ?
Theo tuibiet.com thì những ai chưa chuyển đổi chứng minh nhân dân (CMND) sang căn cước công dân gắn chịp (CCCD) hoặc căn cước công dân sang căn cước công dân có gắn chip thì cần giấy định danh cá nhân (DDCN) để xử lý một số thủ tục hành chính liên quan cư trú khi cần thiết.
Từ nay đến hết năm 2022 sổ hộ khẩu. sổ tạm trú sẽ được thu hồi khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký, khai báo về cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã cấp.
Sổ hộ khẩu sẽ được thay bằng mã định danh cá nhân theo Luật Cư trú (sửa đổi), gồm 7 chương, 38 Điều có hiệu lực từ 1/7/2021.
Xin giấy định danh cá nhân thế nào ?
Việc xin giấy định danh cá nhân rất đơn giản, công dân chỉ cần liên hệ công an khu vực nơi công dân đăng ký thường trú, tạm trú để cấp giấy định danh cá nhân. Giấy định danh cá nhân được cấp khá nhanh, công an sẽ in thông tin định danh cá nhân của bạn từ hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý dân cư toàn quốc, sau đó đưa cho cán bộ công an có thẩm quyền đóng dấu xác nhận là xong.
Trường hợp bạn đã có căn cước công dân gắn chip thì không cần đến giấy định danh cá nhân nữa, dãy số gồm 12 số trên căn cước công dân gắn chip chính là mã số định danh cá nhân của mỗi công dân.
Mã định danh cá nhân
Hiểu đơn giản mã định danh cá nhân do Bộ Công an thống nhất quản lý trên toàn quốc cấp cho công dân Việt Nam, là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên.
Mã số định danh cá nhân là mã số duy nhất của mỗi công dân và không lặp lại ở cá nhân nào khác, là căn cứ xác định danh tính của một công dân được cập nhật lưu trên hệ thống quản lý dân cư của Bộ.
Cấu trúc và ý nghĩa 12 số mã định danh cá nhân
- 3 số đầu tiên là mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (TTTƯ) nơi công dân đăng ký khai sinh hoặc là mã của quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh. (Chi tiết mã tỉnh, thành phố tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BCA ngày 01/02/2016 của Bộ Công an).
- 1 chữ số tiếp theo là mã thế kỷ sinh và giới tính của công dân.
- 2 chữ số tiếp theo là mã năm sinh của công dân.
- 6 số cuối là dãy các số ngẫu nhiên của mỗi người.